Minano Nihongo I – Bài 20

1. Kiểu lịch sự và kiểu thông thường

Trong câu của tiếng Nhật có hai kiểu là kiểu lịch sự và kiểu thông thường

 Kiểu lịch sự  Kiểu thông thường
 あしたとうきょうへ行きます。 Ngày mai tôi đi Tokyo  あしたとうきょうへ行く Ngày mai tôi đi Tokyo
 毎日、いそがしいです。 Hàng ngày tôi bận  毎日、いそがしい。 Hàng ngày tôi bận
すもうがすきです。 Tôi thích sumo  すもうがすきだ。 Tôi thích sumo
富士山に登りたいです。 Tôi muốn leo núi Phú Sĩ 富士山に登りたい。 Tôi muốn leo núi Phú Sĩ
 ドイツへ行ったことがありません。 Tôi chưa từng đi Đức  ドイツへ行ったことがない。 Tôi chưa từng đi Đức

Thể của vị ngữ có các từ 「です、ます」 đi kèm được dùng trong câu kiểu lịch sự gọi là thể lịch sự, còn thể của vị ngữ dùng trong câu kiểu thông thường thì gọi là thể thông thường

2. Phân biệt kiểu lịch sự và kiểu thông thường

1) Kiểu lịch sự là cách nói lịch sự có thể dung được trong mọi văn cảnh và đối với bất cứ ai.Chính vì thế đây là kiểu được dung phổ biến nhất trong hội thoại hang ngày với những người có quan hệ không than. Kiểu lịch sự được dung để nói với người lần đầu gặp, người lớn tuổi hơn,hoặc với người bằng tuổi nhưng không thân lắm. Ngay cả đối với người kém tuổi nhưng không thân thì cũng có khi dung kiểu lịch sự để nói. Đối với bạn bè thân, đồng nghiệp hoặc người trong gia đình thì dùng kiểu thông thường.Trong thực tế để sử dụng thành thạo kiểu thông thường thì phải chú ý đến tuổi của người mình giao tiếp, đến mối quan hệ trên dưới giữa mình và người mình giao tiếp. Nếu dùng kiểu thông thường không đúng thì có thể dẫn đến mất lịch sự với người mình giao tiếp. Vì thế nếu không rõ phải dùng như thế nào thì an toàn hơn hết là nên dùng kiểu lịch sự

2) Khi viết thì thường dùng kiểu thông thường. Nói chung,người ta hay dùng kiểu thông thường trong báo chí,sách, luận văn và ghi chép của cá nhân như nhật ký…vv. Còn trong thư từ thì dùng kiểu lịch sự để viết

3. Hội thoại dùng kiểu thông thường

1) Trong câu nghi vấn của kiểu thông thường thì trợ từ 「か」 ở cuối câu thường được lược bỏ, và từ cuối cùng của câu được phát âm với giọng cao hơn như「のむ」.

Ví dụ:
コーヒーをのむ?
Cậu uống cà phê không?

うん。のむ。
Ừ,tớ uống

2) Trong câu nghi vấn danh từ hoặc tính từ đuôi な thì từ 「だ」 thể thông thường của 「です」 bị lược bỏ. Trong câu trả lời ở thể khẳng định thì 「だ」 cũng thường bị lược bỏ vì nếu không thì nó sẽ mang sắc thái quả quyết quá. Cũng có khi trợ từ được thêm vào ở cuối câu để làm cho sắc thái câu trở nên mềm mỏng hơn. Nữ giới ít khi dùng cách nói 「だ」.

Ví dụ:
今晩ひま?
Tối nay cậu rảnh không?

うん。ひま・ひまだ。ひまだよ
Ừ,có rảnh(dùng cho nam)

うん。ひま、ひまよ
Ừ,có rảnh(dùng cho nữ)

ううん。ひまじゃない。
Không,không rảnh(dùng cho cả nam và nữ)

3) Trong câu với kiểu thông thường các trợ từ nhiều khi bị lược bỏ nếu ý nghĩa hiểu rõ trong văn cảnh

Ví dụ:
ごはんをたべる?
Ăn cơm không

このりんご「は」おいしいね。
Táo này ngon nhỉ?

そこにはさみ「が」ある?
Ở đây có kéo không?

Tuy nhiên các trợ từ như () thì không lược bỏ vì nếu không câu sẽ không rõ nghĩa được.

4) Trong câu với kiểu thông thường thì chữ 「い」 trong mẫu câu 「động từている」 nhiều khi cũng bị lược bỏ

Ví dụ:
じしょ、もって「い」る?
Cậu có từ điển không?

うん。もって「い」る
Ừ,tớ có

ううん。もって「い」ない。
Không,tớ không có

5) けど 「けど」 có nghĩa giống như 「が」 và thường được dùng trong hội thoại.

Ví dụ:
そのカレーライス「は」おいしい?
Món cơm cari đó có ngon không?

うん。からいけど。おいしい。
Ừ, tuy hơi cay nhưng ngon

Từ Cách Đọc Ý Nghĩa
[ビザが~]要ります [ビザが~]いります cần [thị thực (visa)]
調べます しらべます tìm hiểu, điều tra, xem
直します なおします sửa, chữa
修理します しゅうりします Sửa chữa, tu sửa
電話します でんわします gọi điện thoại
ぼく tớ (cách xưng thân mật của namgiới, cùng nghĩa với [わたし])
きみ cậu, bạn (cách gọi thân mật dùng cho nam giới, cùng nghĩa với   「あなた」)
~君 ~くん anh~, cậu~ (cách gọi thân mật dùng cho nam giới, cùng nghĩa với   「~さん」)
うん うん ừ (cách nói thân mật của 「は い」)
ううん ううん không (cách nói thân mật của 「いいえ」)
サラリーマン サラリーマン người làm việc cho các công ty
言葉 ことば từ, tiếng
物価 ぶっか giá cả, mức giá, vật giá
着物 きもの Kimono (trang phục truyền thống của Nhật Bản)
ビザ ビザ thị thực, Visa
始め はじめ ban đầu, đầu tiên
終わり おわり kết thúc
こっち こっち phía này, chỗ này (cách nói thân  mật của 「こちら」)
そっち そっち phía đó, chỗ đó (cách nói thân mật của 「そちら」)
あっち あっち phía kia, chỗ kia (cách nói thân mật của 「あちら」)
どっち どっち cái nào, phía nào, đâu (cách nói thân mật của 「どちら」)
この間 このあいだ vừa rồi, hôm nọ
みんなで みんなで mọi người cùng
~けど ~けど ~, nhưng (cách nói thân mật của 「が」)
—– —–
国へ帰るの? くにへかえるの? Anh/chị có về nước không?
どうするの? どうするの? Anh/ chị tính sao? Anh/chị sẽ làm gì?
どうしようかな。 どうしようかな。 Tính sao đây nhỉ?/để tôi xem.
よかったら よかったら Nếu anh/chị thích thì
いろいろ いろいろ nhiều thứ

Updating
Updating

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *